Loại Gỗ Quý Nhất Việt Nam

Loại Gỗ Quý Nhất Việt Nam

Sở hữu nguồn gen phong phú, các kiểu vân độc đáo, đẹp mắt, gỗ mang đến nhiều giá trị sử dụng lẫn kinh tế cho ngành gỗ Việt Nam. Tuy nhiên, vấn nạn khai thác quá mức đã khiến nước ta phải đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn rừng tự nhiên và tuyệt chủng các loài gen thực vật hiếm. Do đó, nhiều loại gỗ quý – đặc biệt là gỗ nhóm 1 – không ngừng được gây trồng và bảo tồn nhằm duy trì hệ sinh thái. Trong bài viết này, ADX Plywood sẽ cùng quý khách hàng tìm hiểu về top 10 loại gỗ quý tại Việt Nam.

Sở hữu nguồn gen phong phú, các kiểu vân độc đáo, đẹp mắt, gỗ mang đến nhiều giá trị sử dụng lẫn kinh tế cho ngành gỗ Việt Nam. Tuy nhiên, vấn nạn khai thác quá mức đã khiến nước ta phải đứng trước nguy cơ cạn kiệt nguồn rừng tự nhiên và tuyệt chủng các loài gen thực vật hiếm. Do đó, nhiều loại gỗ quý – đặc biệt là gỗ nhóm 1 – không ngừng được gây trồng và bảo tồn nhằm duy trì hệ sinh thái. Trong bài viết này, ADX Plywood sẽ cùng quý khách hàng tìm hiểu về top 10 loại gỗ quý tại Việt Nam.

Gỗ trầm hương (Aquilaria Agallocha Roxb)

Cây trầm hương còn được gọi với những cái tên dân gian như dó bầu, dó trầm, cây trầm hay cây kỳ nam… Thực tế, cái tên “trầm hương” ra đời bởi mùi thơm đặc trưng của thân gỗ dó bị nhiễm chất dầu trầm hương sau quá trình tổn thương một cách tự nhiên (nứt, gãy, nấm xâm nhập…). Cây trầm thường sinh sống những khu rừng già, tỏa ra mùi thơm sang trọng, quý phái, khi đốt cho kết xoáy và tan nhanh trong không khí nên thường được khai thác làm tinh dầu, nước hoa, trang sức cao cấp hoặc đồ trang trí phong thủy.

Trầm hương có thể cao từ 20 – 30m với đường kính thân cây lên đến 80cm. Thân cây thẳng, lớp vỏ ngoài nhẵn mịn màu nâu xám, vân gỗ màu sắc đậm nhạt đan xen nhau. Hiện nay, loại gỗ trầm cao cấp nhất có giá khoảng trên 6000 USD/kg, tinh dầu trầm rơi vào khoảng 9000 USD/l.

(Theo Nghị định số 18/HĐBT của Chính phủ ngày 17/1/1992 về qui định danh mục thực vật rừng, động vật rừng quý, hiếm và chế độ quản lý, bảo vệ).

- Pterocarpus cambodianus Pierre

- Dalbergiacochinchinenensis Pierre

Mua các sản phẩm về đồ gỗ: Mua đồ gỗ

Liên hệ: 08 6863 2345 (zalo) để được tư vấn.

Gỗ Giáng hương (Pterocarpus macrocarpus)

Cây giáng hương có độ cao trung bình từ 20-30m, thậm chí có thể cao tới 40m. Thân cây cao thẳng nhưng không tròn đều, đường kính trung bình khoảng 1m, có thể lên đến 1,7-2m. Vỏ thân cây có màu nâu xám, cây trưởng thành vỏ sẽ nứt dọc, bong vảy lớn, khi bóc lớp vỏ hay cưa cắt cây ra sẽ thấy chảy nhựa màu đỏ tươi. Chất gỗ có màu thiên đỏ cam, được ứng dụng nhiều trong nội thất, sàn gỗ, đồ mỹ nghệ, tượng điêu khắc…

Gỗ sưa đỏ (Dalbergia tonkinensis)

Gỗ sưa còn có tên gọi khác là Trắc thối, Huê Mộc Vàng…, phổ biến với 3 loại sưa trắng, sưa vàng, sưa đỏ. Trong đó, sưa đỏ được xếp vào hàng các cây gỗ quý với màu nâu đỏ đẹp mắt, mùi thơm dễ chịu, chất gỗ bền chắc. Khối gỗ sưa sau chế biến cho ra vân gỗ đều 4 mặt, có hiệu ứng óng ánh ấn tượng, thường dùng chế tạo nội thất cao cấp, các tác phẩm nghệ thuật hoặc nhạc cụ đắt tiền.

Cây gỗ mun có độ cao khoảng 10 – 20m, đường kính khoảng 42 – 50cm, thường sinh trưởng một số tỉnh như Hà Giang, Tuyên Quang, Khánh Hoà,… Thân gỗ có màu đen đặc trưng, bề mặt mịn với vân gỗ đẹp, mùi thơm nhẹ nhàng. Trọng lượng gỗ mun rất nặng, chất gỗ cũng cực kỳ bền chắc theo thời gian. Nhờ màu đen huyền bí vốn có, gỗ mun rất được “săn đón” trong giới thủ công mỹ nghệ hoặc chế tác nội thất mang giá trị thẩm mỹ cao.

Trong bảng phân nhóm gỗ quý Việt Nam, gỗ gụ góp mặt với các loại gụ mật, gụ lau. Cây gụ thẳng dài, ít cành nhánh, cao từ 20 – 30m, thân gỗ to với đường kính trên 60cm. Gỗ gụ mới khai thác có màu vàng nhạt, sau một thời gian có thể chuyển sang màu nâu đỏ, dác lõi phân biệt rõ ràng, mùi hơi chua. Nhờ kích thước lớn, loại gỗ quý này thường dễ dàng chế tác các sản phẩm mỹ nghệ, trường kỷ, tủ thờ…

Gỗ cẩm lai hay trắc lai thường phân bổ ở các tỉnh Tây Nguyên, Nam Bộ. Dòng gỗ này có thân to, tán cây rộng, chiều cao từ 20 – 25m, đường kính thân gỗ từ 50 – 60cm, vân gỗ nhỏ nhưng rõ nét, thớ gỗ chắc chắn màu nâu hồng. Khác với mùi hương dễ chịu của các loại gỗ nhóm 1 trên, cẩm lai có mùi hôi khó ngửi, khá giống mùi tre bị ngâm nước lâu ngày.

NHÓM I – Nhóm gỗ quý hiếm, vân gỗ đẹp, giá trị kinh tế cao.

1.2 NHÓM II – Nhóm gỗ nặng, cứng, độ bền cao, tỷ trọng lớn.

1.3 NHÓM III – Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, dẻo dai hơn, độ bền cao.

1.4 NHÓM IV – Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công.

1.5 NHÓM V– Nhóm gỗ có tỷ trọng trung bình, được dùng phổ biến trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ nội.

1.6 NHÓM VI – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, cong vênh, dễ chế biến.

1.7 NHÓM VII – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, khả năng chống mối mọt thấp, dễ bị cong vênh.

1.8 NHÓM VIII – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng rất kém, khả năng bị mối mọt cao, không bền.

2. Các loại gỗ đang được sử dụng phổ biến để sản xuất hàng xuất khẩu tại Việt Nam.

3. Danh sách các loại gỗ bị cấm khai thác ở Việt Nam.

Đây là Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam được tổng hợp từ Quyết định số 2198- CNR của Bộ Lâm Nghiệp (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) ban hành ngày 26 tháng 11 năm 1977 quy định bảng phân loại tạm thời các loại gỗ sử dụng thống nhất trong cả nước. Hiệu lực áp dụng từ ngày 01/01/1978 và Quyết định số 334/CNR ban hành ngày 10 tháng 5 năm 1988 của Bộ Lâm Nghiệp về việc điều chỉnh phân loại xếp hạng một số chủng loại gỗ sử dụng.

Bảng phân loại nhóm gỗ theo Tiêu chuẩn Việt Nam Tỉ trọng của gỗ được đo lúc độ ẩm của gỗ là 15%. Gỗ càng nặng thì tính chất cơ lý càng cao:

Gỗ thật nặng: Tỷ trọng từ 0,95 – 1,40

Gỗ nặng: Tỷ trọng từ 0,80 – 0,95

Gỗ nặng trung bình: Tỷ trọng từ 0,65 –0,80

Gỗ nhẹ: Tỷ trọng từ 0,50 – 0,65

Gỗ thật nhẹ: Tỷ trọng từ 0,20 – 0,50

Gỗ siêu nhẹ: Tỷ trọng từ 0,04 – 0,20

NHÓM I – Nhóm gỗ quý hiếm, vân gỗ đẹp, giá trị kinh tế cao.

NHÓM II – Nhóm gỗ nặng, cứng, độ bền cao, tỷ trọng lớn.

NHÓM III – Nhóm gỗ nhẹ và mềm hơn, dẻo dai hơn, độ bền cao.

NHÓM IV – Nhóm gỗ có màu tự nhiên, thớ mịn, tương đối bền, dễ gia công.

NHÓM V – Nhóm gỗ có tỷ trọng trung bình, được dùng phổ biến trong xây dựng và sản xuất đồ gỗ nội thất

NHÓM VI – Nhóm gỗ nhẹ, sức chịu đựng kém, dễ bị mối mọt, cong vênh, dễ chế biến.

Gỗ Hoàng đàn (Cupressus Funebris Endl)

Hoàng đàn thuộc nhóm gỗ quý có hương thơm dịu nhẹ, sảng khoái, độ lan mùi không kém cạnh cây trầm. Loại cây này cũng được phân thành nhiều loại dựa trên màu sắc và vân gỗ: hoàng đàn đỏ, hoàng đàn vàng, hoàng đàn trắng, hoàng đàn tuyết. Điểm đặc biệt của gỗ hoàng đàn là lớp lõi chứa nhiều tinh dầu thơm, giữ mùi lâu, khi tiếp xúc không khí sẽ tạo thành một lớp tuyết mỏng, mềm mịn trên gỗ.

Pơ mu còn được gọi với một số tên quen thuộc khác: đinh hương, mạy vạc, khơ mu, hạp hương,… có vỏ màu nâu xám, rất dễ tróc khi cây còn non. Vỏ cây có nhiều vết nứt theo chiều dọc và tỏa ra mùi hương đặc trưng của cây. Chất gỗ pơ mu khá cứng và đanh, thớ gỗ nhỏ mịn, có màu trắng vàng hoặc vàng. Nhờ ưu điểm dễ chạm khắc, tạo hình nên gỗ pơ mu được ứng dụng trong trần gỗ, bàn ghế, tủ gỗ, đồ mỹ nghệ điêu khắc…

Gỗ Bằng lăng cườm (Lagerstroemia angustifolia Pierre)

Bằng Lăng Cườm là cây gỗ lớn, phần gốc và thân cây ít có mùi. Vỏ cây màu nâu xám, có đường rãnh nứt dọc đều, thân gỗ tròn thẳng, ít cành nhánh. Gỗ bằng lăng cườm có dác gỗ màu trắng, lõi ánh vàng xám đến hơi nâu. Nhờ đó, các đồ nội thất, mỹ nghệ cao cấp làm từ gỗ này có màu sáng rất đẹp mắt. Dác lõi cây gỗ này khá khó phân biệt, chỉ nhìn trên các mặt cắt sẽ rất khó nhận biết vòng năm.

Hầu hết các cây gỗ quý nhóm 1 tại Việt Nam đều bị cấm hoặc hạn chế khai thác, chỉ một số ít được cấp phép thu hoạch đưa vào ứng dụng đời sống. Bởi giá trị thẩm mỹ lẫn kinh tế rất cao, nhóm cây này thường được dùng làm tượng phật, đồ nội thất cao cấp, các chuỗi hạt gỗ mang ý nghĩa phong thủy hoặc chế biến làm tinh dầu thơm.

Tuy nhiên, việc khai thác và sử dụng các loại cây gỗ quý còn có nhiều hạn chế, đặc biệt ảnh hưởng đến sự đa dạng sinh học. Do đó, việc sử dụng gỗ công nghiệp ngày nay đang dần trở thành sự lựa chọn tối ưu hơn cho một môi trường bền vững.

Ứng dụng dễ thấy nhất của gỗ nhóm 1 là nội thất cao cấp với những hoa văn chạm khắc tinh xảo, công phu như trường kỷ, trần nhà, tủ thờ, bộ ấm chén…

Các cây gỗ quý cũng được nhiều gia đình có điều kiện “săn đón” để làm lục bình, tạc tượng trưng bày hợp phong thủy, đón tài lộc.

Ngoài ra, nhờ hương thơm dễ chịu, có tác dụng thư giãn tinh thần, nâng cao sức khỏe, các loại gỗ còn được chế tạo thành chuỗi hạt trang sức cầu may, cầu an.

ADX Plywood vừa cùng quý khách hàng tìm hiểu sơ lược top 10 loại gỗ nhóm 1 tại Việt Nam cùng những ứng dụng nổi bật của chúng. Hy vọng qua bài viết này, quý khách hàng sẽ có thêm thông tin bổ ích để nhận biết và tích cực chung sức bảo tồn các cây gỗ quý đang dần khan hiếm tại nước ta. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về ngành gỗ nói chung và gỗ công nghiệp plywood nói riêng, quý khách có thể liên hệ chúng tôi qua thông tin bên dưới!

Trụ sở: Sarimi B2-00.08, Khu đô thị Sala, P. An Lợi Đông, TP Thủ Đức, HCM

Nhà máy: KCN Bắc Đồng Hới, Xã Thuận Đức, TP. Đồng Hới, Tỉnh Quảng Bình

Hotline: 0937 09 88 99 | 0902 317 486

Fanpage: https://www.facebook.com/adxplywood