Hợp Đồng Lao Động Ngắn Hạn Là Bao Lâu

Hợp Đồng Lao Động Ngắn Hạn Là Bao Lâu

Mời bạn tham khảo quy định của Bộ luật lao động 2012 (ít thay đổi so với Điều 27 BLLĐ 1994) như sau:

Mời bạn tham khảo quy định của Bộ luật lao động 2012 (ít thay đổi so với Điều 27 BLLĐ 1994) như sau:

Thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn

Theo Điều 19 Nghị định 152/2020/NĐ-CP hướng dẫn Luật Lao động 2019, thời hạn của giấy phép lao động được gia hạn bằng thời hạn của giấy phép lao động đã được cấp nhưng chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là 2 năm.

Xem thêm: Chuyên gia nước ngoài sang việt nam công tác

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật giải quyết thế nào?

Luật sư cho em hỏi là em vào Công ty từ ngày 18/2/1019 và Công ty ký hợp đồng với em là 1 năm đến 18/3/2020 mới hết hạn hợp đồng mà giờ em báo bầu Công ty bảo là em vào Công ty chưa được 6 tháng đã có bầu và chấm dứt hợp đồng lao động với em thì cho em hỏi Công ty chấm dứt hợp đồng lao động đối với em như thế là đúng luật không ạ và em đóng bảo hiểm xã hội ở Công ty này được 3 tháng và Công ty trước được 1 năm 1 tháng bị ngắt quãng 1 tháng thì em có được hưởng chế độ thai sản không ạ?

Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn tới công ty Luật Minh Gia, với trường hợp của bạn chúng tôi tư vấn như sau:

Căn cứ theo quy định tại Điều 38 về Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp sau đây:

a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

Khi sức khỏe của người lao động bình phục, thì người lao động được xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động;

c) Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật này.

2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động người sử dụng lao động phải báo cho người lao động biết trước:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

Như vậy, đối chiếu thông tin bạn cung cấp thì căn cứ chấm dứt hợp đồng công ty đưa ra không thuộc một trong các căn cứ được quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Do đó, có thể xác định công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với bạn trái pháp luật. Theo đó, phải thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 về Nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật của Bộ luật lao động năm 2012 như sau:

1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết và phải trả tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cộng với ít nhất 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này.

3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý, thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 48 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.

4. Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường quy định tại khoản 1 Điều này, hai bên thương lượng để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

Đối với trường hợp này của bạn, nếu công ty chấm dứt hợp đồng trái luật với bạn thì bạn có quyền yêu cầu công ty phải thực hiện nghĩa vụ theo đúng quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động năm 2012 đối với bạn. Do đó, phía công ty sẽ phải có trách nhiệm nhận bạn vào làm việc trở lại và bồi thường ít nhất 02 tháng lương; nếu bạn không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền bồi thường 2 tháng tiền lương thì bạn còn được trả trợ cấp thôi việc; nếu công ty không muốn nhận bạn vào làm việc và bạn cũng không muốn làm việc tại công ty nữa thì ngoài khoản tiền bồi thường 2 tháng tiền lương và trợ cấp thôi việc như đã nêu trên thì công ty còn phải bồi thường thêm cho bạn ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Do đó, nếu công ty không thực hiện nghĩa vụ theo quy định tại Điều 42 của Bộ luật lao động đối với bạn thì bạn có thể khởi kiện ra Tòa án để đảm bảo quyền lợi cho bạn.

Về điều kiện hưởng chế độ thai sản:

Căn cứ theo quy định tại Điều 31 về điều kiện hưởng chế độ thai sản của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 như sau:

1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

Do thông tin bạn cung cấp không nói rõ bạn mang thai bao nhiêu tháng, khoảng thời gian bạn sẽ dự sinh do đó căn cứ theo quy định tại Điều 31 của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014 thì bạn phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì bạn sẽ đủ điều kiện để hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật.

Thời hạn giấy phép lao động trở thành một điều quan trọng mà cả cá nhân lao động nước ngoài và người sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam đều quan tâm đặc biệt bởi vì mức phạt của việc hến hạn giấy phép lao động là khá cao. Vậy Thời hạn cúa giấy phép lao động là bao lâu? Trong bài viết này, AZTAX sẽ giúp bạn giải đáp câu hỏi giấy phép lao động có thời hạn bao lâu này. Cùng tìm hiểu nhé!

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực

Các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực bao gồm: Hết thời hạn được cấp, vi phạm quy định của pháp luật lao động hoặc quy định của cơ quan chức năng, người lao động nước ngoài không còn đủ điều kiện để làm việc tại Việt Nam hoặc do cơ quan cấp phát giấy phép quyết định hủy bỏ. Trong trường hợp này, người lao động cần chấp hành quy định và thực hiện các biện pháp cần thiết để đảm bảo tuân thủ pháp luật.

Điều 156 Bộ luật Lao động 45/2019/QH14 quy định về các trường hợp giấy phép lao động hết hiệu lực như sau:

Xem thêm: Giấy phép lao động là gì?

Thời gian cấp giấy phép lao động là bao lâu?

Thời gian cấp giấy phép lao động là trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động thì Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài.

Căn cứ theo khoản 2 Điều 11 Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định:

Trình tự cấp giấy phép lao động … 2. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài theo Mẫu số 12/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Mẫu giấy phép lao động do Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội in và phát hành thống nhất. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do. …

Như vậy theo quy định trên, thời gian tối đa để cấp giấy phép lao động là 05 ngày làm việc tính từ khi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội địa phương nhận đủ hồ sơ đề nghị từ người lao động.